Dự án nào cần cấp giấy chứng nhận đầu tư?
Căn cứ pháp lý:
– Luật đầu tư số 61/2020/QH14
– Nghị định 31/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
– Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư
Mục lục
1. Các dự án phải cấp giấy chứng nhận đầu tư
Các dự án phải cấp giấy chứng nhận đầu tư được Luật đầu tư quy định như sau:
Theo như quy định trên thì những trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi thực hiện dự án đầu là gồm có:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
– Dự án đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC mà nhà đầu tư nước ngoài – tổ chức nước ngoài – nhà đầu tư và tổ chức ngoài nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
Đối với những dự án của nhà đầu tư trong nước thực hiện trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế, khu công nghệ cao không thuộc diện bắt buộc phải làm giấy chứng nhận đầu tư, tuy nhiên nhà đầu tư vẫn cần gửi thông báo thực hiện dự án cho Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh.
2. Hồ sơ xin cấp phép
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
– Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
– Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
– Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
(*) Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư và thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư
Thực tế triển khai thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với những dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư có thể chỉ mất 7-10 ngày nếu nhà đầu tư nộp và thực hiện đầy đủ hồ sơ yêu cầu do một số tỉnh có chính sách rút ngắn thời gian cấp phép để hỗ trợ nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần nghiên cứu kỹ quy định của từng địa phương để nắm được những thông tin này.
4. Cơ quan nào cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Như vậy, đối với những dự án trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế, nhà đầu tư cần nộp hồ sơ tại Ban quản lý các khu công nghiệp và Ban quản lý công nghệ cao nếu dự án nằm trong Khu công nghệ cao (Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Khu công nghệ cao Đà Nẵng, Khu công nghệ cao TP.HCM,…)
5. Vì sao cần xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam bắt buộc phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vì các lý do sau:
- Đăng ký giấy chứng nhận đầu tư là để giúp Nhà nước quản lý việc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- Là điều kiện cần thiết để dự án đầu tư có thể đi vào hoạt động một cách bình thường;
- Là cơ sở pháp lý minh chứng cho dự án đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho phép hoạt động hợp pháp. Giúp nhà đầu tư an tâm khi thực hiện đầu tư vào dự án;
- Những dự án được cấp phép sẽ được hưởng những ưu đãi, hỗ trợ từ chính phủ.
Hiện nay VKI cung cấp dịch vụ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại các tỉnh miền Bắc với chi phí hợp lý và tiến độ tối ưu. Hãy liên hệ ngay tới VKI để được tư vấn!